August 24, 2013


Các bài học trên thị trường chứng khoán

Thị trường chứng khoán về mặt bản chất là kênh huy động vốn cho cá nhân và doanh nghiệp.Tuy nhiên có khá nhiều người cảm thấy còn mới mẻ về kênh đầu tư này.Chúng tôi xin giới thiệu với các bạn chuỗi bài viết về thị trường

 
Trước khi đọc bài viết dưới đây cũng như là tham gia vào khóa học online của phochungkhoan, chúng tôi muốn các bạn suy nghĩ về những vấn đề sau:
 
+ Tiền có vai trò như thế nào trong cuộc sống của bạn? Bạn biết được bao nhiêu cách thức kiếm tiền? Đồng tiền này được luân chuyển như thế nào trong nền kinh tế ? Và tại sao trong xã hội lại có người giàu và người nghèo ?
 
+ Bạn đã biết gì về thị trường tài chính ? Thị trường này bao gồm những yếu tố nào?
 
+ Bạn nghĩ mình có thể kiếm tiền dễ dàng trên thị trường tài chính không ?
 
+ Theo bạn, bức tranh kinh tế Việt Nam đang ở đâu ? Bạn là thành phần nào trong xã hội ?
 
+ Người xưa có câu “Phi thương thì bất phú”? Vậy theo bạn, kinh doanh là phải là con đường duy nhất đưa bạn đến sự giàu có hay không? Và liệu có cách nào kiếm tiền nào khác ngoài mở doanh nghiệp ?
………………………………………
 
Và để giúp các bạn tìm ra câu trả lời cho những vấn đề nêu trên…Phochungkhoan xin giới thiệu đến các bạn chuỗi chuyên đề online về :
 
THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH – CƠ HỘI & THÁCH THỨC
 
I.  CÁC KÊNH DẪN VỐN TRÊN THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH:
 
Khi tìm hiểu về thị trường tài chính bạn sẽ biết được rằng, khi nắm giữ một khoản tiền trong tay, dù lớn hay nhỏ, thông qua các kênh dẫn vốn khác nhau trên thị trường đều có khả năng sinh lời. Các kênh dẫn vốn này không phải chỉ bao gồm việc gửi ngân hàng hay tiến hành đầu tư sản xuất kinh doanh mà còn có nhiều lĩnh vực khác. Bao gồm:
 
Ngân hàng : Lợi nhuận tạo ra từ việc gửi tiết kiệm hưởng lãi suất
Kinh doanh : Mở doanh nghiệp sản xuất , dịch vụ ….
Bất động sản : Lợi nhuận tạo ra từ việc môi giới hoặc đầu cơ – Mua đi bán lại hưởng chênh lệch giá
Trái phiếu : Mua trái phiếu chính phủ hưởng lãi suất kỳ hạn 
Thị trường tiền tệ : Mua ngoại tệ , đầu cơ chênh lệch giá (Arbitrage)
Thị trường hàng hóa : Đầu cơ cà phê , lúa gạo , vàng  ….
Chứng khoán : Môi giới , đầu tư , quản lý quỹ ….
 
SƠ ĐỒ :
 
II.  TÔI SẼ LÀM ĐƯỢC GÌ VỚI SỐ TIỀN CỦA MÌNH ?
 
Dưới đây là bảng so sánh về tỷ suất sinh lợi các mô hình đầu tư đã được giới thiệu ở trên: 
 
 
Các bạn có thể dễ dàng nhận thấy rằng với một nguồn lực có quy mô bất kì, chúng ta vẫn có thể thu được các khoản lợi nhuận mong muốn thông qua việc lựa chọn một trong các kênh đầu tư có tỉ suất sinh lời cao của Thị Trường Chứng Khoán hoặc Thị Trường Tiền Tệ. Tuy nhiên , đi liền với cơ hội này sẽ là vấn đề  về rủi ro gia tăng. 
 
Và chắc chắn mọi người đều có chung một câu hỏi là làm cách nào để có thể giảm rủi ro xuống  mức tối thiểu và tối đa hóa được khoản lợi nhuận thu được ? Hy vọng qua chuỗi học này , chúng tôi sẽ giúp bạn giải đáp phần nào thắc mắc đó
 
Trước khi nghiên cứu tiếp về Buổi 2 về Thị Trường Chứng Khoán – Chúng tôi xin giới thiệu với các bạn về Jesse Livermore – Con gấu vĩ đại của Phố Wall với phương pháp đầu cơ nổi tiếng của ông ta - điều mang lại cho ông ta tất cả thăng trầm cùng với thị trường chứng khoán - từ tột đỉnh vinh quang và đến gục ngã bất tận, để các bạn có được những trải nghiệm lịch sử và suy nghĩ cẩn thận trước khi bước tiếp cùng chúng tôi trên con đường tài chính - Một trong những con đường trải đầy hoa hồng nhưng cũng đầy rẫy khắc nghiệt cho những ai muốn khám phá nó
 
 
III.   BÀI TẬP VỀ NHÀ :
 
-  Tìm hiểu lãi suất các kỳ hạn đối với VND và các loại ngoại tệ khác
 
-   Suy nghĩ và lựa chọn kênh đầu tư phù hợp với bản thân
 
- Tìm hiểu quá trình thành công của 1 số tấm gương đầu tư & đầu cơ nổi tiếng : Jessive Livermore , John Templeton , Nicholas Darvas , Geogre Soros , Warrent Buffet , William O’Neil …..

Sau khi hoàn thành những bài học Warm-up khởi động, tôi hy vọng những bài học đó đã có thể hâm nóng phần nào quyết tâm làm giàu ở các bạn. Từ hôm nay, chúng ta bắt đầu đi tìm hiểu về thị trường Chứng khoán, bắt đầu từ những kiến thức đơn giản nhất.
 
 
Chương này sẽ giải thích rằng tại sao ta nên đầu tư vào Cổ phiếu, và sẽ giới thiệu cho bạn những kiến thức cơ bản nhất đủ để có thể bước chân vào Thị trường chứng khoán ( TTCK )
 
I.TẠI SAO NÊN ĐẦU TƯ CỔ PHIẾU ?
 
Thứ nhất, đầu tư vào Cổ phiếu là bạn có thể làm chủ những công ty tốt. Và thứ hai, trong các loại hình đầu tư, đầu tư Chứng khoán luôn cho hiệu suất sinh lời cao nhất.
 
Bạn mua 100 cổ phiếu VNM, dù chỉ là số lượng nhỏ nhưng bạn đang sở hữu một phần của "Công ty cổ phần sữa Việt Nam". Là người sở hữu công ty, bạn không cần phải cho bò ăn, không cần đi vắt sữa bò, không cần mở đại lý bán sữa, không phải quản lý tài sản công ty, cân đối tài chính... Ấy thế mà cuối năm bạn vẫn được hưởng cổ tức 15%-20%, lấy từ lợi nhuận kinh doanh của Vinamilk. Thật tuyệt, không phải làm gì mà vẫn có lợi nhuận cơ đấy! Khi bạn không còn hứng thú với VNM nữa bạn có thể bán 100 cổ phiếu đó cho người khác, thật tiện lợi phải không? Đó là lý do tại sao nên đầu tư vào Cổ phiếu. Đầu tư vào Cổ phiếu khiến bạn trở thành ông chủ, chứ không phải người làm thuê.
 
Dưới đây là thống kê so sánh mức độ sinh lời của các loại hình kinh doanh từ năm 1945-2011
 
 
Đường màu xanh thể hiện mức lợi nhuận đầu tư vào Cổ phiếu, các màu còn lại là Vàng, USD, Trái phiếu các loại.
 
2.TẠI SAO LẠI SINH RA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
 
Các công ty muốn bạn mua cổ phiếu của họ vì họ có thể dùng số tiền của bạn để mua máy móc mới, phát triển sản phẩm mới, và mở rộng kinh doanh. Số tiền đầu tư của bạn sẽ làm cho công ty mạnh hơn. Nhưng công ty phát hành cổ phiếu bằng cách nào?
 
Giả sử tôi là chủ sở hữu công ty VNM, tôi muốn phát hành cổ phiếu của mình để bán cho những nhà đầu tư quan tâm đến công ty của tôi. Dĩ nhiên mục đích là bổ xung nguồn vốn để phát triển công ty. Tôi quyết định sẽ phát hành 10 cổ phiếu, mặc dù tôi có thể phát hành 100 cổ phiếu, hay thậm chí 1 triệu cổ phiếu đều được, số lượng cổ phiếu không quan trọng. Điều duy nhất mà các nhà đầu tư quan tâm là họ sẽ được sở hữu bao nhiêu % cổ phần trong công ty. Tôi giữ 6 cổ phiếu cho mình, và bán 4 cổ phiếu còn lại cho 4 người khác với giá 1 triệu/cp. Sau phi vụ này, tôi sở hữu 60% của VNM và 40% còn lại thuộc về các cổ đông lớn. Đây hoàn toàn là hợp đồng bí mật giữa các cổ đông. Bạn chưa thể tìm được thông tin về công ty VNM trên bất kỳ tờ báo nào cả.
 
Sau một thời gian kinh doanh, tôi thấy rằng để công ty có thể phát triển mạnh hơn nữa thì tôi phải tăng thêm lượng vốn đầu tư vào VNM. Tôi quyết định sẽ bán cổ phiếu VNM ra công chúng. Tôi mang hồ sơ công ty đến nhờ tư vấn từ công ty chứng khoán APEC, họ quyết định sẽ thực hiện một nghiệp vụ gọi tắt là IPO (initial public offering) - đợt phát hành cổ phiếu đầu tiên ra công chúng. Tôi nói với họ là tôi muốn tăng vốn lên 1 tỷ, họ tư vấn ngay cho tôi là sẽ phát hành 500.000 cổ phiếu với giá 2000 đồng/cp. Nếu số cổ phiếu IPO đó không được các nhà đầu tư mua hết thì APEC sẽ đứng ra mua số còn lại. Sau đó APEC có quyền bán cho người khác với mức giá nào cũng được. Thị trường mà những nghiệp vụ trên được thực hiện gọi là : Thị trường sơ cấp.
 
Số cổ phiếu còn lại mà APEC bán chưa hết sẽ được đem tới giao dịch ở thị trường khác gọi là :Thị trường thứ cấp. Thị trường này là nơi mua bán cổ phiếu của tất cả các công ty đã đăng ký niêm yết. Tại đây thị giá cổ phiếu VNM có thể biến động thay đổi từng ngày tùy theo cung cầu thị trường, nhưng không hề ảnh hưởng đến số tiền của tôi đã huy động được ở Thị trường sơ cấp. Tôi cũng chẳng cần quan tâm đến giá của VNM hiện đã tăng lên 10.000 hay giảm xuống còn 1000 đồng. Việc của tôi là dùng số tiền thu được từ IPO để mua thêm bò, xây thêm nhà xưởng, mở rộng đại lý... Việc theo dõi giá lên, giá xuống của VNM thuộc về những người khác, những người này kiếm lợi nhuận dựa vào biến động giá lên xuống của VNM. Họ được gọi là các Investor (nhà đầu tư) hoặc Trader (nhà đầu cơ).
 
 
 
 
Thị trường thứ cấp còn được gọi là Stock Market, nói nôm na theo tiếng Việt là Chợ chứng khoán. Như đã nói ở trên, TTCK hay Chợ chứng khoán đã được sinh ra từ nhu cầu trao đổi, mua bán cổ phiếu giữa các nhà đầu tư và đầu cơ. Ở Việt Nam có 2 Chợ chính: HOSE - sàn Hồ Chí Minh và HNX - sàn Hà Nội.
 
- Sàn HOSE chuyên niêm yết các cổ phiếu có vốn hóa lớn + trung bình. 
 
- Sàn HNX chuyên niêm yết các cổ phiếu có vốn hóa vừa + nhỏ. 
 
III. THAM GIA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
 
-  Để có thể tham gia mua bán ở Chợ chứng khoán, bạn phải có một tài khoản Chứng khoán mang tên bạn hoặc tài khoản của người khác nhưng được ủy quyền cho bạn.
 
- Chọn 1 CTCK để mở tài khoản: Mở tài khoản Chứng khoán ở Việt Nam là hoàn toàn miễn phí. Theo tôi bạn nên mở tài khoản ở các CTCK có dịch vụ Online tốt và ổn định, ví dụ: APEC, VNDIRECT, HSC , SSI , FPTS .. Bạn có thể mở nhiều tài khoản ở nhiều CTCK khác nhau, sau đó hãy làm phép so sánh giữa các CTCK để chọn ra CTCK phù hợp với bạn nhất. Cá nhân tôi thì mở tài khoản ở APEC.
 
- Điều kiện để mở tài khoản cần có : 
  • Chứng minh nhân dân của chủ tài khoản
  • Tài khoản ngân hàng để giao dịch chuyển tiền
  • Vốn đầu tư
- Bạn có thể tự quyết định các giao dịch của mình bằng tài khoản Online , hoặc đặt lệnh thông qua các Broker 
 
- Bạn hãy lưu lại số điện thoại liên lạc của CTCK nơi bạn mở tài khoản để đề phòng khi hệ thống Online gặp trục trặc bạn vẫn có thể đặt lệnh qua điện thoại.
 
- Thời gian giao dịch: từ thứ 2 - thứ 6 hàng tuần, 8h30 - 11h , chung cho cả 2 sàn.
 
IV. TRA CỨU THÔNG TIN VỀ CỔ PHIẾU & THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
 
- Thông tin về sàn HOSE : www.hsx.vn  
 
- Thông tin về sàn HNX : www.hnx.vn
 
- Thông tin về từng cổ phiếu : stockbiz.vn , stox.vn , ndhmoney.vn , cafef.vn
 
- Thông tin về thị trường :  vneconomy.vn
 
- Diễn đàn : f319.com , phochungkhoan.vn 
 
- Thông tin về các chỉ số quan trọng trên Thế Giới: http://www.bloomberg.com/markets/stocks/world-indexes/
 
V. ĐẦU TƯ HAY ĐẦU CƠ ?
 
Hầu hết những người tham gia vào TTCK đều tự gọi họ là nhà đầu tư, nhưng sự thực phần lớn họ lại là những nhà đầu cơ. Chúng ta cùng tìm hiểu xem giữa nhà đầu tư và nhà đầu cơ khác nhau ở điểm gì:
 
- Nhà đầu tư: Khẩu hiệu - Mua và Nắm giữ , khả năng chịu lỗ cao, chỉ bán ra khi có lợi nhuận.
 
- Nhà đầu cơ: Khẩu hiệu - "Trend is Friend" ( xu hướng là bạn ) , khả năng chịu lỗ thấp, đánh nhanh rút nhanh.
 
Dưới đây là đoạn phỏng vấn giữa Phóng viên với Nhà đầu cơ (A) và Nhà đầu tư (B)
 
- Cổ phiếu là gì? 
 
A: Là tờ giấy có thể mua đi bán lại tạo ra lợi nhuận.
 
B: Là chứng nhận quyền làm chủ 1 phần của doanh nghiệp.
 
- Thời gian bạn nắm giữ 1 cổ phiếu là bao lâu?
 
A: Ngắn hạn, thường là 2 tuần cho đến vài tháng. Tùy độ dài sóng.
 
B: Dài hạn, 2 - 3 năm.
 
- Khi nào thì bạn mua cổ phiếu?
 
A: Khi cổ phiếu đã giảm giá quá sâu, ở vùng hỗ trợ, các tín hiệu kỹ thuật cho chỉ báo "mua vào".
 
B: Khi thị giá của cổ phiếu bị đánh giá thấp hơn giá trị thật. ( căn cứ vào P/B , P/E, Cashflow..)
 
- Khi nào thì bán cổ phiếu?
 
A: Khi cổ phiếu đã tăng quá nóng, ở vùng kháng cự, các tín hiệu kỹ thuật cho chỉ báo "bán ra".
 
B: Khi thị giá của cổ phiếu tiệm cận với giá trị thật.
 
- Câu nói mà bạn thích nhất?
 
A: Trend is Friend - Xu hướng là bạn.
 
B: Buy good companies at cheap prices - Mua công ty tốt với giá rẻ.
 
- Những người thầy của bạn là ai?
 
A: Charles Dow, Ralph Elliott, William Gann, Nicolas Darvas..
 
B: Benjamin Graham, Warren Buffett, Philip Fisher..
 
- Công cụ phân tích của bạn?
 
A: Technical analysis - Phân tích kỹ thuật , Bảng giá,  Phân tích tâm lý đám đông, Biểu đồ.
 
B: Fundamental analysis - Phân tích cơ bản, Bảng cân đối tài chính, Thông tin doanh nghiệp.
 
- Các thuật ngữ ưa thích của bạn?
 
A: Đường trung bình động, RSI, Khối lượng, Hỗ trợ và Kháng cự.
 
B: P/E , P/B , P/S , Cashflow, ROE, ROA.
 
Bây giờ thì bạn đã phân biệt được thế nào là đầu cơ và thế nào là đầu tư rồi chứ? Tất nhiên bạn không nhất thiết phải tự bó buộc mình vào một phong cách cụ thể mà hoàn toàn có thể hòa trộn hài hòa cả hai nếu muốn.
 
Bạn hãy tưởng tượng trong 2 trường phái Đầu tư và Đầu cơ đều có những miếng ghép khác nhau. Công việc của bạn đơn giản là lựa chọn những miếng ghép phù hợp để tạo nên một Phong cách cho riêng mình.


Như vậy trong 2 buổi học trước , chúng tôi đã giới thiệu cho các bạn về tổng quan thị trường tài chính nói chung cũng như thị trường chứng khoán nói riêng.
 
 
Trong nội dung bài học ngày hôm nay chúng tôi sẽ chia sẽ vớí các bạn về một số quy tắc giao dịch cơ bản trên Thị trường chứng khoán ( TTCK )
 
Có lúc nào bạn tự đặt câu hỏi?
 
- Thời gian giao dịch trên thị trường chứng khoán như thế nào?
- Có những phương thức giao dịch nào trên TTCK?
- Khớp lệnh trên TTCK dựa trên những nguyên tắc gì?
- Đơn vị giao dịch đơn vị yết ra sao?
- Giá trần giá sàn, giá tham chiếu được tính như thế nào?
- Thời giản hủy sữa lệnh ra sao?
- Các loại lệnh được sử dụng trên TTCK bao gồm những lệnh gì?
 
Thì bài học ngày hôm nay sẽ cho các bạn câu trả lời về những vấn đề đó
 
MỘT SỐ QUY ĐỊNH GIAO DỊCH CỔ PHIẾU, CHỨNG CHỈ QUỸ
 
1. Thời Gian Giao Dịch :
 
 
2. Phương Thức Giao Dịch:
 
2.1. Giao Dịch Khớp Lệnh :
 
- Khớp lệnh định kỳ: Thực hiện trên cơ sở so khớp các lệnh mua và lệnh bán chứng khoán tại một thời điểm xác định
 
- Khớp lệnh liên tục: Thực hiện trên cơ sở so khớp các lệnh mua và lệnh bán chứng khoán ngay khi lệnh được nhập vào hệ thống giao dịch
 
2.2. Giao Dịch Thỏa Thuận: 
 
- Là phương thức giao dịch trong đó các thành viên tự thỏa thuận với nhau về khối lượng và giá giao dịch.
 
 
3.  Nguyên Tắc Khớp Lệnh:
 
3.1. Ưu Tiên Về Giá.
 
- Lệnh mua có mức giá cao hơn được ưu tiên thực hiện trước.
- Lệnh bán có mức giá thấp hơn được ưu tiên thực hiện trước.
 
3.2. Ưu Tiên Về Thời Gian.
 
- Trường hợp các lệnh mua hoặc lệnh bán có cùng mức giá thì lệnh nhập vào hệ thống giao dịch trước sẽ được ưu tiên thực hiện trước.
 
4.   Đơn Vị Giao Dịch:
 
- Phương thức giao dịch khớp lệnh các Nhà đầu tư phải mua hoặc bán tối thiểu là 10 và tối đa là 19.990 cổ phiếu trong một lần giao dịch đối với sàn HOSE, tương tự như sàn HNX và UPCOM là 100 cổ phiếu và không giới hạn khối lượng.
 
- Phương thức giao dịch thỏa thuận các Nhà đầu tư phải mua bán tối thiểu là 20.000 cổ phiếu trong 1 lần giao dịch đối với sàn HOSE, tối thiểu là 5.000 hoặc từ 1-99 cổ phiểu đối với sàn HNX, và tối thiểu 10 cổ phiếu đối với sàn UPCOM.
 
 
5.  Đơn Vị Yết Giá :
 
5.1. Giao Dịch Khớp Lệnh:
 
 
- Ví dụ : Trên sàn HOSE Cổ Phiếu DHG đang giao dịch trên thị trường là 71.000 đồng, cổ phiếu này có giá nằm trong khoản 50.000 - 99.500 đồng, vậy NĐT khi đặt lệnh phải đặt lệnh với bước giá là 500đ, ví dụ: 71.500đ, 72.000đ, không được đặt là 71.300đ, hay 71.700đ, tương tự như vậy đối với những cổ phiếu có khoảng giá nhỏ hơn hoặc bằng 49.900 thì bước giá là 100đ và giá lớn hơn hoặc bằng 100.000đ là 1000đ.
 
- Trên sàn HNX và UPCOM bước giá sẽ là 100đ.
 
5.2. Giao Dịch Thỏa Thuận : Không quy định.
 
6.  Giá Tham Chiếu :
 
6.1. Thông Thường: 
 
 
6.2. Ngày Đầu Tiên:
 
Do tổ chức phát hành và đơn vị tư vấn đề xuất và được Sở GDCK phê duyệt
 
7.  Biên Độ Dao Động Giá, Giá Tham Chiếu, Giá Trần, Giá Sàn.
 
7.1. Thông Thường:
 
 
- Biên độ giao động giá áp dụng đối với cổ phiếu và chứng chỉ quỹ đầu tư là +/-7% đối với sàn HOSE+/- 10% đối với sàn HNX và +/- 10% đối với sàn UPCOM
 
- Giá tham chiếu là giá đóng cửa của ngày giao dịch trước đó.
 
- Giá trần/sàn là mức giá cao nhất/thấp nhất nằm trong biên độ dao động giá cho phép trong ngày của một loại chứng khoán.  
 
- Giá trần    = Giá tham chiếu + (Giá tham chiếu x Biên độ dao động giá) 
 
- Giá sàn    = Giá tham chiếu – (Giá tham chiếu x Biên độ dao động giá)
 
- Ví dụ : Trên sàn HOSE cổ phiếu CCC đống cửa phiên giao dịch ngày 18/10/2012 là 10.000đồng vậy thì giá trần và giá sàn được xác định cho phiên giao dịch 19/10/2012 như sau: 
 
Gía trần = 10 + (10*0.07) = 10.700đ.
Gía sàn = 10 – (10*0.07) = 9.300đ.
 
7.2. Ngày Đầu Tiên Giao Dịch:
 
- Đối với cổ phiếu lần đầu tiên giao dịch trên sàn thì biên độ giao động trong ngày hôm đó sẽ là +/- 20% đối với sànHOSE+/- 30% đối với sàn HNX và +/- 40% sàn UPCOM.
 
 
8.  Hủy Lệnh, Sửa Lệnh:
 


Tiếp nối bài học trước về một số quy tắc giao dịch trên TTCK, hôm nay chúng tôi sẽ chia sẻ với với bạn về các loại lệnh, hiện tại có bao nhiêu loại lệnh trên thị trường và chúng được sử dụng như thế nào.
 
 
Để tiến hành giao dịch một cách có hiệu quả , bạn cần hiểu rõ thị trường chứng khoán và các loại lệnh trong nó được thực hiện như thế nào.Bài học hôm nay sẽ giải đáp cho bạn thắc mắc đó
 
1. Các loại lệnh:
 
 
1.1. Lệnh LO:
 
- Là lệnh mua, bán tại một mức giá xác định hoặc giá tốt hơn
 
- Hiệu lực của lệnh: Có giá trị trong cả phiên giao dịch
 
- Ví dụ vê lệnh LO
 
Cổ phiếu AAA trong phiên giao dịch khớp lệnh liên tục có sổ lệnh như sau : 
 
 
Thời gian được nhập vào hệ thống là theo thứ tự chữ cái A,B,C,D, Giả sử một lệnh mua (LO) D được nhập vào hệ thống thì kết quả khớp lệnh sẽ như sau
 
 
Thì kết quả khớp lệnh sẽ như sau:
 
Chúng ta dựa vào nguyên tắc khớp lệnh ưu tiên về giá bán càng thấp hay mua càng cao sẽ ưu tiên khớp trước, ưu tiên về thời gian, lệnh được nhập vào hệ thống trước nếu cùng mức giá đặt lệnh sẽ ưu tiền khớp trước.
  • 1000 cổ phiếu lệnh A sẽ khớp với 1000 cổ phiếu lệnh D. giá khớp là 98.000đ (ưu tiên về giá)
  • 3000 cổ phiếu lệnh B sẽ khớp với 3000 cổ phiếu lệnh D. giá khớp 100.000đ (ưu tiên vê thời gian)
  • 1000 cổ phiếu lệnh C sẽ khớp với 1000 cổ phiếu lệnh D. giá khớp 100.000đ. sổ lệnh sẽ còn dư 1000 cổ phiếu lệnh C chưa khớp hết.
 
1.2.   Lệnh ATO:
 
- Là lệnh mua, bán tại mức giá mở cửa (đợt khớp lệnh định kỳ xác định giá mở cửa của HOSE), chỉ đặt giá, không đặt khối lượng.
 
- Hiệu lực:     
 
 + Chỉ có giá trị trong đợt khớp lệnh định kỳ mở cửa
 + Được ưu tiên khớp lệnh trước so với các lệnh giới hạn (lệnh LO).
 
Ví dụ: Sổ lệnh của cổ phiếu ABC có giá tham chiếu 10.000 đồng.
 
 
(A),(B),(C): Thứ tự lệnh được nhập vào hệ thống (lệnh ATO được ưu tiên  khớp trước lệnh LO)
 
Với sổ lệnh trên, lệnh ATO dù vào sau lệnh (A) bán 1.000 cổ phiếu ABC giá 9.900 đồng, nhưng vẫn được ưu tiên khớp với lệnh mua 1.500 đơn vị ở giá 10.000 đồng. Lượng dư bán 500 đơn vị của lệnh ATO sẽ tự động bị huỷ bỏ. 
 
Giả sử lệnh ATO trên chỉ bán với khối lượng 500 đơn vị thì bên mua sau khi khớp vẫn còn thừa 1.000 đơn vị và lúc này lệnh (1) mới được khớp. Do lệnh (1) vào hệ thống trước nên được ưu tiên giá tốt và 1.000 đơn vị sẽ được khớp với giá 10.000 đồng. 
 
Khả năng mua được hoặc bán được của lệnh ATO rất cao, nhưng mức giá có thể không có lợi.
 
Khi đặt lệnh ATO chỉ đặt khối lượng, không đặt mức giá, giá mở cửa sẽ là giá khớp của lệnh ATO
 
 
1.3.  Lệnh ATC:
 
- Là lệnh mua, bán tại mức giá đóng cửa (tương tự như lệnh ATO được dùng trong đợt khớp lệnh định kỳ xác định giá đóng cửa của HOSE)
 
- Hiệu lực:   
 
+ Chỉ có giá trị trong đợt khớp lệnh định kỳ đóng cửa
 
+ Được ưu tiên khớp lệnh trước so với các lệnh giới hạn (lệnh LO)
 
1.4.  Lệnh MP:
 
- Là lệnh mua chứng khoán tại mức giá bán thấp nhất hoặc lệnh bán ck tại mức giá cao nhất hiện có trên thị trường
 
- Chỉ được áp dụng trong thời gian khớp lệnh liên tục.
 
Ví dụ về lệnh thị trường:
 
Sổ lệnh cổ phiếu BBB như sau:
 
 
Kết quả khớp lệnh:
  • 1000 cổ phiếu lệnh A sẽ được khớp 1000 cổ phiếu lệnh C với giá khớp 120.000đ
  • 2000 cổ phiếu lệnh B sẽ được khớp với 2000 cổ phiếu lệnh C với giá khớp 121.000đ
  • 2000 chuyển thành lệnh LO mua tại mức giá 122.000đ
Sổ lệnh cổ phiếu BBB sau khi so khớp như sau:
 
 
1.4.  Thời gian sử dụng các lại lệnh.
 
 
2. Tổng hợp quy định giao dịch: 
 


Sau khi nắm vững được các loại lệnh trên thị trường , chúng tôi xin giới thiệu cho các bạn về quyền chuyển nhượng , chu kỳ thanh toán cũng như bảng điện tử
 
 
I.CÁC VẤN ĐỀ VỀ CHUYỂN QUYỀN LIÊN QUAN ĐẾN CHỨNG KHOÁN
 
1. Các loại quyền:
 
Khi bạn nắm giữ một cổ phiếu nào đó tức là bạn là ông chủ của một phần công ty, vì vậy, bạn có một số quyền như sau:
 
- Nhận cổ tức bằng tiền
 
- Nhận cổ tức bằng cổ phiếu
 
- Quyền mua cổ phiếu phát hành thêm
 
- Được tham dự các buổi đại hội cổ đông và góp ý vào chiến lược phát triển cũng như quá trình sản xuất kinh doanh của công ty.
 
2. Ngày giao dịch không hưởng quyền và ngày chốt danh sách
 
Ngày giao dịch không hưởng quyền là ngày giao dịch mà người mua sẽ không được hưởng các quyền có liên quan (quyền nhận cổ tức, quyền mua cổ phiếu phát hành thêm, quyền tham dự đại hội cổ đông…)
 
Ngày chốt danh sách khách hàng sở hữu chứng khoán chính là “ngày đăng ký cuối cùng” là ngày công ty phát hành lập danh sách người sở hữu chứng khoán với mục đích để thực hiện các quyền cho cổ đông. Tại ngày chốt danh sách, nếu nhà đầu tư có tên trong danh sách người sở hữu chứng khoán sẽ được nhận các quyền của mình như quyền nhận cổ tức, quyền mua cổ phiếu phát hành thêm.
 
 
Lấy ví dụ, Tập đoàn Kinh Đô (KDC) thông báo cho toàn bộ cổ đông rằng ngày giao dịch không hưởng quyền là ngày 19/3 và ngày đăng ký cuối cùng là 21/3. Như vậy, nếu bạn mua cổ phiểu KDC trước ngày 19/3 thì bạn vẫn được hưởng quyền, còn từ ngày 19/3 thì bạn sẽ không được hưởng quyền.
 
Trường hợp bán sẽ ngược lại, nếu bạn bán cổ phiếu KDC trước ngày 19/3, bạn không được hưởng quyền, còn nếu bạn cố gắng “chờ” đến sau ngày 19/3 mới bán thì bạn vẫn được hưởng quyền.
 
3. Điều chỉnh giá tham chiếu trong ngày giao dịch không hưởng quyền:
 
- Nguyên lý: Xác định tổng số tiền bỏ ra mua cổ phiếu và tổng số cổ phiếu nhận được -> Tính ra giá cổ phiếu được điều chỉnh.
 
4. Chu kỳ thanh toán: 
 
 
II. GIỚI THIỆU CÁCH THỨC XEM BẢNG ĐIỆN TỬ:
 
 
Là một nhà đầu tư chứng khoán, bảng điện tử là thứ bạn tiếp xúc hàng ngày và kỹ năng đọc bảng điện tử cũng là điều bạn cần được trang bị.
 
Các cột của bảng điện tử (từ trái qua phải):
 
1. [Mã chứng khoán (CK)] : Quá dễ hiểu, đây là cột hiển thị mã chứng khoán của các công ty
 
Ví dụ : 
 
+ HAG : Hoàng Anh Gia Lai Group - Tập đoàn Hoàng Anh Gia Lai
+ VNM : Vinamilk - Công Ty Cổ Phần Sữa Việt Nam
 
2. [Trần], [Sàn] và [Tham chiếu (TC)] :
 
Giá TC là giá đóng cửa của phiên giao dịch gần nhất, giá trần sẽ bằng giá TC nhân với (1+x), x = 5% ở sàn HOSE ; x=7% ở sàn HNX ; x=10% ở sàn UPCOM. Cột [Trần] sử dụng màu tím, [Sàn] thì màu xanh còn [TC] thì màu vàng.
 
3. [Dư mua] : gồm có 3 nhóm cột: [Giá 1], [Khối lượng (KL) 1] ; [Giá 2], [KL 2] và [Giá 3], [KL 3]. Đây là các giá và khối lượng mua các nhà đầu tư nhập vào hệ thống. Sắp xếp theo thứ tự giá từ thấp đến cao. Số trong các cột này có thể có 5 màu: màu đỏ: giá đặt mua thấp hơn giá TC; màu xanh, giá đặt mua cao hơn giá TC; màu vàng: giá đặt mua bằng đúng giá TC ; màu xanh dương: giá đặt mua bằng giá sàn và màu tím: giá đặt mua bằng giá trần.
 
4. [Giá khớp], [Khối lượng khớp] và [+/-]: Đây là cột thể hiện mức giá và khối lượng lệnh vừa được khớp. Nguyên tắc khớp lệnh đã được giới thiệu ở các bài học trước. Cột [+/-] thể hiện mức tăng hoặc giảm của giá được khớp với giá tham chiếu (cột [TC])
 
5. [Dư bán]: gồm có 3 nhóm cột tương tự [Dư bán]: [Giá 1], [Khối lượng (KL) 1] ; [Giá 2], [KL 2] và [Giá 3], [KL 3]. Đây là giá và khối lượng mua các nhà đầu tư nhập vào hệ thống. Sắp xếp theo thứ tự giá từ cao đến thấp. Ý nghĩa các màu cũng giống như phần [Dư mua].
 
6. [Tổng khối lượng giao dịch (KLGD)]: Tổng khối lượng đã được khớp từ đầu phiên ; [Mở cửa] (chỉ có sàn HOSE mới có) là giá cổ phiểu sau phiên giao dịch mở cửa từ 9h-9h15 của sàn HOSE. [Cao nhất] và [Thấp nhất] lần lượt là giá cao nhất và thấp nhất mà cổ phiếu đã đạt được từ đầu phiên.
 
7. [Nước ngoài (NN) mua] thể hiện khối lượng cổ phiếu nhà đầu tư nước ngoài đang tiến hành mua trong phiên.
 
III.KINH NGHIỆM ĐẦU TƯ:
 
 
1. Sai lầm thường gặp:
 
- Không chốt lãi hoặc cắt lỗ đúng lúc
 
Trong đầu tư, cẩn thận là một trong những yếu tố cần thiết nhất. Hãy nhớ rằng bạn luôn nên xác định trong đầu một mức lời kỳ vọng và lỗ có thể chấp nhận được. 
 
- Đầu tư theo tin đồn
 
Nhiều nhà đầu tư thích kiểu mua bán cổ phiếu theo tin đồn, mách nước, và những lời khuyên của các hãng dịch vụ tư vấn. Nói một cách khác, những nhà đầu tư này sẵn sàng nghe theo thiên hạ để rồi lãng phí tiền bạc, thay vì phải tự hiểu rõ những gì mình đang làm. Hầu hết tin đồn đều không chính xác.
 
- Đầu tư theo cảm tính
 
Khá nhiều nhà đầu tư mua cổ phiếu của một công ty bởi vì họ thích sản phẩm của công ty đó hoặc xuất phát từ thói quen mua cổ phiếu của những công ty mà mình biết tên hoặc quen thuộc với mình chứ không biết về tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. Điều này sẽ ảnh hưởng đến giá trị cổ phiếu nếu doanh nghiệp hoạt động không thực sự hiệu quả.Bạn cần có 1 phương pháp đầu tư thích hợp cho mình
 
- Đầu tư dàn trải hoặc quá tập trung
 
Việc bỏ tiền vào cùng 1 rổ hoặc dàn trải quá nhiều đều không mang lại hiệu quả.1 khoản đầu tư hiệu quả nên tập trung vào 3-5 cổ phiếu để có thể quản trị và kiểm soát rủi ro tốt nhất
 
2. Các bước tiến hành đầu tư
 
- Xác định mục tiêu (kỳ vọng) đầu tư
 
- Xây dựng danh mục và chiến lược đầu tư ứng với từng giai đoạn
 
- Tìm kiếm và phân tích thông tin
 
- Ra quyết định mua bán
 
- Rút kinh nghiệm
 
 
Phochungkhoan.vn

[6]- Kinh nghiệm đầu tư


Như vậy , sau 5 buổi học đầu tiên , các bạn đã nắm được khái niệm cơ bản về cách thức đặt lệnh , giao dịch , mua bán và khớp lệnh trên thị trường chứng khoán.Chúng tôi xin giới thiệu tiếp cho các bạn những phương pháp đầu tư nổi bật trên thị trường cũng như kinh nghiệp của nhiều nhà đầu tư nổi tiếng trên thế giới
 
 
Về mặt lựa chọn cổ phiếu , có rất nhiều phương pháp trong việc xây dựng danh mục đầu tư hiệu quả mà chủ đạo nhất chính là Phân tích kỹ thuật (Technical Analysis và phân tích cơ bản (Fundamental Analysis ) .
 
Bên cạnh đó , nhiều phương pháp đầu tư khác đã được nghiên cứu và cho ra đời nhằm mục đích quản trị rủi ro trong phân tích
 
Các phương pháp được sử dụng :
 
1. Fundamental Analysis : Phân tích cơ bản doanh nghiệp & nền kinh tế
 
2. Technical Analysis : Phân tích kỹ thuật
 
3. Cycle : Phân tích chu kỳ
 
4. Psychological Behavior : Tâm lý hành vi
 
5. Quantitative : Phân tích định lượng
 
6. Astrology : Chiêm tinh học
 
7. …………………..
 
 
Phân tích cơ bản : Chủ yếu dùng báo cáo tài chính và cách chỉ số vĩ mô để xem xét bức tranh tổng thể nền kinh tế , các ngành và doanh nghiệp , từ đó đưa ra quyết định đầu tư hợp lý
 
 
Phân tích kỹ thuật : Dùng đồ thị giá và dao động dòng tiền để có thể đưa ra các quyết định đầu tư tại các vùng giá xác định với lợi nhuận mục tiêu đề ra
 
 
 
Phân tích tâm lý hành vi : Dựa vào chu kỳ tâm lý thị trường để có thể đưa ra quyết định hợp lý.Câu nói nổi tiếng của Warent Buffet  : “ Hãy tham lam khi người khác sợ hãi “
 
 
Phân tích chu kỳ : Xác định chu kỳ và vòng xoay thị trường 
 
Chu kỳ kinh tế
Chu kỳ ngành
Chu kỳ vận động
 
 
 
Các phương pháp phân tích khác cũng chỉ là công cụ giúp cho các nhà giao dịch (Trader ) có thể kiểm soát và quản trị tốt danh mục đầu tư của mình
 

Bên cạnh phương pháp đầu tư , các nhà đầu tư còn có những chiến lược đầu tư tùy theo từng thời điểm khác nhau của thị trường .Có rất nhiều cách thức để đầu tư , tuy nhiên chúng tôi sẽ tóm gọn cho các bạn hình dung những mô hình và chiến lược đầu tư nổi tiếng trên thế giới
 
1. Mô hình CANSLIM – William O’Neil :
 
Theo lý thuyết này, giá của một cổ phiếu sẽ chuẩn bị tăng khi có một hay nhiều điều sau :
 
C - Curent Quater : Lợi nhuận trong quí tăng trưởng ít nhất 25%
A - Annual Earning : Lợi nhuận năm tăng trưởng so với ba năm trước ít nhất 25%
N - New Factors : Yếu tố mới, chẳng hạn sản phẩm mới, quản lý mới
S - Supply and Demand : Khi lượng cổ phiếu giao dịch tăng cao.
L - Leader or Laggard : Giá cổ phiếu đi theo khuynh hướng những cổ phiếu hàng đầu
I - Institutional Sponsorship : Khi các nhà đầu tư tổ chức mua và sở hữu
M -Market Direction : Khi có 75% số cổ phiếu trên thị trường đi theo xu hướng của nó
 
2. Chiến thuật kinh doanh Cổ phiếu "Tập trung" và "Hành động nhanh" của Gerald M.Loeb
 
Chiến thuật của ông là "Kinh doanh tập trung", tức là chỉ mua 1 loại cổ phiếu sau khi đã lựa chọn kỹ càng và chấp nhận rủi ro của những cổ phiếu đó. Và chiến thuật thành công thứ 2 của ông là "Hành động nhanh", ông luôn quyết định mua và bán thật nhanh trước khi những diễn biến lớn xảy ra
 
3. Chiến thuật "Kim tự tháp" và "Thăm dò" của Jess Livermore
 
Jesse Livermore được xem là 1 trong những nhà đầu cơ vĩ đại trong lịch sử phố WALL
 
Chiến thuật "Kim Tự Tháp" do ông phát triển : Mua vào nhiều hơn những cổ phiếu đang tăng giá và bán ra những cổ phiếu đang rớt giá , là một trong những chiến thuật được các nhà kinh doanh cổ phiếu áp dụng cho đến bây giờ 
 
 
Thứ 2 là chiến thuật "Thăm Dò", trong chiến thuật này ông sẽ thực hiện việc mua có tính thăm dò một số cổ phiếu. Sau một thời gian ngắn, dựa vào hiệu quả lợi nhuận của những cổ phiếu tham dò này, hoặc là ông bán hẳn; còn không thì sẽ mua thật nhiều để đưa vào kim tự tháp của mình 
 
4. Lý thuyết hộp của Nicholas Darvas :
 
Nicholas Darvas nổi tiếng với cuốn sách “Tôi đã kiếm 2 triệu dollar từ thị trường chứng khoán thế nào “ dựa vào lý thuyết hộp mà ông ta xây dựng
 
Theo lý thuyết này, giá cổ phiếu lên và xuống trong những giới hạn nhất định, và tạo ra một cái "hộp". Đến một thời điểm nào đó, giá của cổ phiếu sẽ vượt qua cái hộp này, và tạo ra một cái "hộp" mới . Mua vào những cổ phiếu ngay giai đoạn nó thoát ly cái hộp cũ sẽ tạo ra lợi nhuận cao
 
 
Ông cũng là người đề ra phương pháp phân tích kỹ thuật - phối hợp với cơ bản. Tuy quan tâm cả hai, nhưng ông nghiêng về yếu tố kỹ thuật chuyển động của giá, và số lượng cổ phiếu mua bán - hơn là yếu tố cơ bản - tình hình kinh doanh và năng lực quản lý của công ty .
 
Mặc dù là những nhà kinh doanh thành công có những chiến thuật, chiến lược khác nhau nhưng họ chia sẻ những điểm chung sau :
  • Cần có một khoản tiền dự trữ đề phòng rủi ro. Khoản dự trữ này sẽ giúp nhà kinh doanh tiếp tục kinh doanh chứ không thụ động phụ thuộc vào kết quả của những "phi vụ" trước.
  • Cắt lỗ càng sớm càng tốt. Khi đã lỡ mua cổ phiếu bị xuống giá, Cắt ngay ! Không bao giờ giữ cổ phiếu đang giảm giá và chờ giá cao sẽ trở lại
  • Mua giá cao và bán giá cao hơn. Để kinh doanh thành công, không chỉ là mua thấp bán cao, mà còn là mua giá cao và bán giá cao hơn
  • Đôi khi rút khỏi thị trường, không phải lúc nào nhà kinh doanh cũng thành công, mà phải biết rút khỏi thị trường.
  • Mua tập trung chứ không nên đa dạng hóa dạnh mục đầu tư
  • Quan tâm đặc biệt đến kkhối lượng giao dịch và giá. Đối với những nhà kinh doanh cổ phiếu, hai chỉ số này quan trọng hơn bất cứ chỉ số nào, kể cả P/E, các loại tỷ suất lợi nhuận.
  • Sau khi thực hiện các phi vụ, phải bỏ thời gian phân tích để rút kinh nghiệm, tại sao mình thua hay thắng phi vụ đó.
  • Cống hiến toàn thời gian để kinh doanh thành công, phải dành công sức, thời gian. Ngay cả trường hợp Darvas là vũ công nhưng cũng dành 1 thời gian lớn hằng ngày (trên 8 tiếng) để theo dõi và thực hiện việc kinh doanh.
  • Thực hiện các cuộc nghiên cứu độc lập, các nhà kinh doanh cổ phiếu thành công phải biết tự nghiên cứu và phân tích, không nên dựa vào ý kiến tư vấn của người khác.
  • Quyết định dựa vào dữ liệu, không dựa vào cảm xúc .
Hãy lựa chọn cho mình phương pháp đầu tư thích hợp !
 
[7] Các Phương pháp kiếm tiền trên thị trường tài chính

Tuy nhiên , lợi nhuận từ thị trường tài chính có đơn thuần chỉ nằm ở yếu tố đầu tư ? 
Trong phạm vi bài viết cuối cùng này , Phochungkhoan.vn sẽ chia sẻ cho các bạn các cơ hội kiếm tiền trên thị trường tài chính
 
1. Kiếm tiền từ đầu tư chênh lệch giá :
 
Việc đầu tư chênh lệch giá có thể tạo ra lợi nhuận từ 2 hướng                                        
 
•  Mua giá thấp , bán giá cao :
 
Các nhà đầu tư tiến hành mua vào tại những vùng giá họ cảm thấy hấp dẫn hoặc có cơ sở tăng trưởng tiếp tục để tiến hành mua vào đầu tư.Công cụ sử dụng chủ yếu là Phân tích kỹ thuật để lựa chọn điểm rơi hoặc phân tích cơ bản để lựa chọn xu hướng kinh tế hồi phục
 
Ví dụ : Mã cổ phiếu ASM nằm trong 1 mẫu hình tam giác tăng trưởng ( Ascending Triangle ) . Vì vậy , tại thời điểm bứt phá (Break out)  , Các nhà giao dịch ( Trader ) có thể xem xét và tiến hành mua vào để kỳ vọng 1 mức giá cao hơn.Nhờ Phân tích kỹ thuật , họ có thể xác định được mức giá mục tiêu , từ đó định hướng chiến lược chốt lời ( Take Profit )
 
 
Ví dụ :   Trên thị trường tiền tệ , giả sử cặp tỷ giá EUR/USD  = 1.18
 
Với tỉ giá trên, bạn phải trả 1.18 USD để mua 1 đồng EUR
 
Bạn mua 10.000 Euro tại mức tỷ giá trên và bán ra ở 1 mức giá kỳ vọng cao hơn , bạn cần bỏ ra 11.800 USD.Quy trình giao dịch của bạn sẽ được tính như sau :
 
 
•  Bán giá cao , mua giá thấp hơn  : Các nhà đầu tư dự đoán sẽ có 1 giai đoạn suy giảm về giá so với mức giá hiện tại.Vì vậy họ sẽ tiến hành vay 1 lượng hàng ở vùng giá cao để bán ra và chờ về vùng giá thấp hơn để mua lại ( Cover ) lượng hàng đó thanh toán . Hành động này trong đầu tư được gọi là Short sell hay Đầu cơ giá xuống
 
Tuy nhiên , ở thị trường chứng khoán Việt Nam , vấn đề đầu cơ giá xuống không được Ủy Ban Chứng Khoán Nhà Nước chấp thuận nguyên tắc vì thị trường còn non trẻ và quy mô vốn hóa thấp.Hiện tượng này thường xảy ra tại các thị trường tiền tệ , hàng hóa
 
Trong thị trường chứng khoán , bạn chỉ có thể dự đoán giá mục tiêu để tiến hành mua vào ở những vùng giá thấp hơn , mà tại đó rủi ro thấp nhất và cơ hội hồi phục tăng cao
 
 
Ví dụ :   Thị trường chứng khoán Việt Nam đang có xu hướng sụt giảm và diễn biến giá của thị trường đang dịch chuyển theo mẫu hình Shoulder  -  Head  -  Shoulder ( Vai - Đầu – Vai ).Vì vậy , các nhà đầu tư có thể dự đoán giá mục tiêu của VNINDEX tại điểm giá điều chỉnh thấp nhất của mẫu hình để có thể tiến hành giải ngân.Gía mục tiêu = Điểm break out - Chiều cao mẫu hình ( Khoảng cách từ đầu => đường viền cổ )
 
 
 
2.  Kiếm tiền từ hoạt động Môi Giới :
 
Môi giới tài chính bao gồm môi giới chứng khoán và môi giới tiền tệ là hoạt động dành cho những người có am hiểu về tài chính , có mối quan hệ sâu rộng đủ khả năng quản lý hoặc nhận ủy thác các khoản tiền đầu tư
 
Nhiệm vụ của người môi giới là tư vấn , đặt lệnh , cung cấp dịch vụ cho các nhà đầu tư có mong muốn giao dịch trên thị trường tài chính và đưa ra những lời khuyên cho họ
 
Thu nhập : Hoạt động của môi giới mang lại cho họ những khoản lợi nhuận tùy thuộc vào các khoản tiền mà họ quản lý hoặc ủy thác đầu tư
 
•  Phí môi giới chứng khoán : 
 
Ngoài các khoản lương cứng - Các công ty chứng khoán thường chi trả 25 – 30% lợi nhuận trên tổng phí thu về được của 1 lệnh giao dịch ( sau khi trừ hết các khoản phí ) cho nhân viên môi giới ( Broker  ) của họ.
 
Thông thường với 1.000.000.000Đ (1 tỷ đồng ) giao dịch , nhà đầu tư phải trả 1 khoản phí cho công ty chứng khoán tầm 2.000.000 – 2.500.000 đồng ( tương ứng 0,2%) . Sau khi trừ các khoản phí cho ủy ban , phí lưu ký , nhân viên môi giới cho khách hàng đó sẽ nhận về khoảng 500.000 – 600.000 đồng
 
Ví dụ : 
 
 
•  Phí môi giới ủy thác :
 
Ngoài lương cứng , phí môi giới , các broker còn có những khoản lợi nhuận lớn hơn bằng cách tiến hành giao dịch đầu tư ủy thác
 
Ví dụ Một nhà đầu tư A có 1 khoản tiền 100.000.000Đ muốn đầu tư vào thị trường tài chính nhưng họ không có đủ khả năng kiến thức cũng như am hiểu về thị trường nên họ muốn bạn quản lý số tiền này để đầu tư giùm họ.Nếu bạn sinh ra cho họ 1 khoản lợi nhuận thì họ sẽ trích lại cho bạn 1 tỷ lệ % nhất định dựa trên khoản lợi nhuận ròng ( Sau khi trừ hết các chi phí ) thu được . Tỷ lệ này có thể 20 – 25 – 30% … tùy theo khả năng đàm phán của bạn và khách hàng
 
Tuy nhiên điều này cũng có thể đi kèm với rủi ro khi khoản tiền đầu tư phát sinh lỗ . Và bạn cũng sẽ bù đắp 1 phần thiệt hại với khách hàng của bạn
 
Điều kiện để bạn làm tốt điều này cần phải có kiến thức + Uy tín  + Mối quan hệ rộng rãi với các cá nhân có nguồn tiền nhàn rỗi
 
• Cho vay chứng khoán : Hoạt động này không phổ biến quá nhiều , chủ yếu là sự thỏa thuận của các nhà đầu tư ngắn hạn với các nhà đầu tư trung dài hạn
 
Ví dụ :  Nhà đầu tư (NDT) A mua cổ phiếu HAG - Tập đoàn Hoàng Anh Gia Lai vào thứ 2 . Theo như chu kỳ thanh toán thì thứ 5 cổ phiếu mới về đến tài khoản và A mới có thể bán.Tuy nhiên vào cuối ngày giao dịch thứ 2 , HAG ra tin xấu có thể ảnh hưởng đến giá cổ phiếu này.Trong trường hợp này , để tránh rủi ro , NDT A sẽ tìm cách liên hệ với  1 NDT B đang nắm giữ 1 số lượng cổ phiếu HAG tương tự nhưng lại có xu hướng mua nắm giữ dài hạn.Nhà môi giới sẽ giúp cho 2 nhà đầu tư này gặp nhau và thỏa thuận cùng nhau để hưởng phí giao dịch.
 
• Giao dịch thỏa thuận : Trên thị trường sẽ có nhiều giai đoạn bùng nổ khiến cổ phiếu được dư mua rất nhiều và không ai bán ra.Thậm chí các cổ phiếu này có thể tăng liên tục 10-20 phiên giá trần (CE) .Các nhà môi giới có thể tìm kiếm những lô hàng mà nhà đầu tư cần bán để mua lại thỏa thuận với mức giá cao hơn giá trần hôm đó. Điều này giúp cho họ tìm kiếm những khoản lợi nhuận từ các phiên tăng giá tiếp theo – khi cơ hội mua trên sàn không có khả năng khớp lệnh
 
 
Ví dụ cổ phiếu CSM ở trên tăng liên tục từ 20.000 - 30.000 tương ứng 50% giá trị ban đầu nhưng vẫn không có ai bán ra.Bạn dự đoán cổ phiếu này còn tăng 1 mức dài nữa.Vì vậy bạn tiến hành giao dịch thỏa thuận ở 1 mức giá cao hơn giá đóng cửa ngày hôm đó. Các lô giao dịch thỏa thuận thường có khối lượng  >= 20.000
 
Sau đó bạn nắm giữ cổ phiếu này đến 1 mức giá kỳ vọng rồi bán ra => bạn đã thu về được lợi nhuận
 
3.  Lập quỹ đầu tư - Đầu cơ cổ phiếu :
 
Có lẽ đây luôn là mong ước của các nhà đầu tư cũng như môi giới chứng khoán - Tạo dựng 1 uy tín đủ tầm để có thể huy động các nguồn lực tài chính lớn
 
Việc lập ra các quỹ đầu tư giúp bạn nâng cao uy tín , thương hiệu cá nhân cũng như tổ chức bạn tạo dựng . Thu về các nguồn lợi từ hoa hồng đầu tư , chênh lệch giá , phí ủy thác và cơ hội làm việc cùng các doanh nghiệp
 
Quỹ đầu tư không chỉ đầu tư về cổ phiếu mà còn bao gồm các danh mục khác như trái phiếu , bất động sản , hàng hóa , tài sản đảm bảo và tiền mặt . Ví dụ dưới đây nói rồi danh mục đầu tư của 1 quỹ mở trên thế giới
 
  
Như vậy , qua 7 bài viết trên , các bạn đã có thể có những hình dung và định hướng cho mình trên con đường tài chính . Điều này giúp bạn chọn cho mình hướng đi thích hợp.Tuy nhiên , để đạt được thành công , bạn cần trang bị cho mình những kiến thức tổng quát về 1 phương pháp đầu tư nhất định hoặc nghiên cứu về các vấn đề học thuạt chuyên sâu hơn 

No comments:

Post a Comment